“Tù” là một từ mà ai nghe cũng sợ, là chế tài rất nặng trong phát luật hình sự. Tù là sự mất tự do, trong khi con người luôn đấu tranh để được tự do. Chủ để hôm nay, tù chung thân có được ra tù hay không, chúng tôi sẽ trình bày trong bài viết dưới đây, mong bài viết hữu ích cho bạn đọc! Thêm nữa, Luật sư X cũng là đơn vị chuyên cung cấp những dịch vụ pháp lý về tranh tụng hình sự. |
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung
- Luật đặc xá 2018
Nội dung tư vấn:
1. Thế nào là tù chung thân?
Khác với những mức tù có thời hạn, tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn, mức phạt chỉ sau án tử hình. Có thể hiểu là người bị kết án sẽ phải chấp hành án tù gần như là suốt cả cuộc đời của mình ở trong trại giam.
Hình phạt này được quy định trong bộ luật hình sự do Toà án tuyên, chủ yếu được áp dụng cho những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây ra nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, tuy nhiên lại chưa đến mức phải chịu án tử hình.
Tuy nhiên, nếu các tội đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến vụ án giết người, nếu án tử khiến con người đau đớn tột cùng nhưng kéo dài trong phút chốc, thì án chung thân khiến người phạm tội dằn vặt, sống trong sợ hãi, hoảng loạn và hối hận trong cảnh ngục tù có thể kéo dài đến hết đời.
Điều 39 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung có định nghĩa tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình, không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Điều 39. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
2. Tù chung thân có được ra tù hay không?
Có 02 trường hợp người chấp hành tù chung thân có khả năng sẽ được ra tù:
Trường hợp 1: Xét giảm mức hình phạt tù.
Về cơ bản, tù chung thân là mức phạt tù không thời hạn, tuy nhiên trong quá trình chấp hành hình phạt, vẫn có một điều khoản ngoại lệ thể hiện sự nhân đạo, khoan hồng của pháp luật Việt Nam về miễn giảm thời hạn dành cho các mức phạt.
Căn cứ Điều 63 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung, người bị kết án phạt tù chung thân, có thể được giảm nhiều lần, theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt nếu:
- Có nhiều tiến bộ trong quá trình chấp hành hình phạt như người phạm tội chấp hành tốt nội quy trai giam đồng thời có thành tích thi đua tốt,…
- Đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thực hiện bồi thường tổn thất về tinh thần, sức khỏe, thu nhập cho người bị ảnh hưởng.
- Được xét giảm hình phạt lần đầu là 30 năm tù trong trường hợp bị kết án 01 tội và đã chấp hành hình phạt được 12 năm, phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
- Được xét giảm hình phạt lần đầu là 30 năm tù trong trường hợp bị kết án nhiều tội và đã chấp hành hình phạt được 15 năm, phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 25 năm.
Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.
…
Như vậy, ta có thể thấy rằng mức phạt tù chung thân là không có thời hạn cụ thể, tùy vào mức độ mà người chấp hành mức phạt có thể được miễn giảm nhưng tối thiểu phải chấp hành hình phạt từ 20 năm đối với bị kết án 01 tội, 25 năm đối với bị kết án nhiều tội. Khoảng thời gian sau đó, tùy vào sự tiến bộ về thái độ, mong muốn của người chấp hành hình phạt mà Tòa án sẽ có những quyết định tích cực.
Trường hợp 2: Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước.
Quyết định đặc xá được ban hành do Chủ tịch nước nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước. Về đặc xá theo khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá 2018 định nghĩa là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
…
Tuy nhiên, để được đặc xá thì người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt;
- Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn;
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí, đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù;
- Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;
- Không thuộc một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá, cụ thể:
- Bị kết án phạt tù về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
- Trước đó đã được đặc xá;
- Có từ 02 tiền án trở lên.
Mong bài viết hữu ích cho bạn đọc!